Chào mừng quý bạn đọc đến với Trang thông tin điện tử Sở lao động thương binh và xã hội tỉnh Điện Biên

Kế hoạch Cải cách hành chính Nhà nước lĩnh vực Lao động, người có công và Xã hội năm 2023

Đăng ngày 13 - 01 - 2023
100%

Thực hiện Kế hoạch số 4217/KH-UBND ngày 29/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên về Cải cách hành chính nhà nước năm 2023 trên địa bàn tỉnh Điện Biên; Kế hoạch số 2988/KH-SLĐTBXH ngày 31/12/2021 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Điện Biên về Cải cách hành chính Nhà nước lĩnh vực Lao động, người có công và Xã hội giai đoạn 2021-2030, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Điện Biên xây dựng Kế hoạch Cải cách hành chính Nhà nước lĩnh vực Lao động, người có công và Xã hội năm 2023, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm xây dựng nền hành chính dân chủ, hiện đại, chuyên nghiệp, kỷ cương, công khai, minh bạch, nâng cao chất lượng phục vụ, đảm bao liên thông, đồng bộ, thống nhất thực hiện hiệu quả công tác quản lý Nhà nước và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; xây dựng đội ngũ công chức, viên chức có phẩm chất, năng lực và uy tín trong thực hiện nhiệm vụ; hệ thống cơ quan hành chính Nhà nước các cấp tinh gọn, thông suốt và hoạt động hiệu lực, hiệu quả, có năng lực kiến tạo phát triển, liêm chính, phục vụ nhân dân và sự phát triển của tỉnh.

- Cụ thể hóa các nội dung để triển khai thực hiện; Kế hoạch số 4217/KH-UBND ngày 29/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên về Cải cách hành chính nhà nước năm 2023 trên địa bàn tỉnh Điện Biên; Kế hoạch số 2988/KH-SLĐTBXH ngày 31/12/2021 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Điện Biên về Cải cách hành chính Nhà nước lĩnh vực Lao động, người có công và Xã hội giai đoạn 2021-2030.

- Nâng cao mức độ hài lòng của người dân, tổ chức; đặt người dân, doanh nghiệp làm trung tâm; lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp là thước đo đánh giá chất lượng phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước.

- Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao chỉ số cải cách hành chính của Sở góp phần nâng cao chỉ số cải cách hành chính của tỉnh, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.

2. Yêu cầu

- Các phòng, đơn vị, công chức, viên chức và người lao động nhận thức đầy đủ và xác định công tác CCHC là nhiệm vụ trọng tâm, đột phá, thường xuyên trong quá trình lãnh đạo, điều hành và triển khai thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn.

- Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu trong việc tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp công tác cải cách hành chính năm 2023, đảm bảo thiết thực, phù hợp, khả thi, bám sát sự chỉ đạo của các cơ quan có thẩm quyền và tình hình thực tế tại mỗi cơ quan, đơn vị.

- Tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết, Chỉ thị của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, Kế hoạch của UBND tỉnh, Kế hoạch của ngành đảm bảo khoa học, đồng bộ, thống nhất, hiệu quả; xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số; gắn CCHC với cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số.

- Mỗi phòng, đơn vị tiếp tục gắn kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác cải cách hành chính nhà nước là một trong những tiêu chí bình xét, đánh giá công tác thi đua, khen thưởng của mỗi tập thể, cá nhân.

- Kế thừa và phát huy những kinh nghiệm tốt trong CCHC giai đoạn vừa qua, đồng thời chủ động nghiên cứu, sáng tạo, áp dụng những sáng kiến, giải pháp mới để CCHC là khâu đột phá trong công tác quản lý của ngành, của tỉnh.

- Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ CCHC theo Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, Quyết định của UBND tỉnh và Kế hoạch của ngành. Quán triệt phương châm 5 dễ “dễ hiểu, dễ nhớ, dễ làm, dễ đánh giá, dễ kiểm tra, giám sát” trong triển khai tổ chức thực hiện.

II. CÁC NỘI DUNG CỤ THỂ

1. Cải cách thể chế  

1.1. Công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật

- Nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật: Tiếp tục rà soát, thực hiện quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật bảo đảm đúng quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành, phù hợp với tình thình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.

- Tăng cường thực hiện công tác kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do Sở tham mưu ban hành để kịp thời kiến nghị hủy bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh cho phù hợp với các quy định pháp luật hiện hành và điều kiện thực tiễn của địa phương.

1.2. Công tác theo dõi thi hành pháp luật

- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật và thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành.

- Tổ chức thực hiện các hoạt động về theo dõi tình hình thi hành pháp luật. Thu thập thông tin về tình hình thi hành pháp luât; kiểm tra tình hình thi hành pháp luật; điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật và xử lý kết quả theo dõi thi hành pháp luật theo quy định.

- Tổ chức thi hành pháp luật nghiêm minh, hiệu quả nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cá nhân, tổ chức và toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật, thông qua hoạt động theo dõi thi hành pháp luật, tăng cường năng lực phản ứng chính sách, xử lý các vấn đề mới phát sinh gắn kết với quá trình xây dựng, hoàn thiện pháp luật.

1.3. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật

- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước, đổi mới cách thức tổ chức thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động; góp phần nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn tỉnh.

- Đa dạng hóa các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin gắn kết chặt chẽ với hoạt động chuyển đổi số, từng bước đổi mới công tác phổ biến pháp luật.

- Nâng cao trách nhiệm, vai trò của người đứng đầu trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; nâng cao hiệu quả công tác phối hợp, bảo đảm sự kết nối, lồng ghép các hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật với việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn của ngành.

2. Cải cách thủ tục hành chính

- Ban hành Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ kiểm soát Thủ tục hành chính (TTHC); Kế hoạch rà soát, đánh giá TTHC; Kế hoạch kiểm tra công tác kiểm soát TTHC và kiểm tra việc thực hiện TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; Kế hoạch tuyên truyền về công tác kiểm soát thủ tục hành chính và các văn bản triển khai thực hiện công tác cải cách TTHC theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Tham mưu, xây dựng dự thảo: Quyết định công bố danh mục TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở; Quyết định công bố TTHC được Luật giao quy định hoặc quy định chi tiết trong văn bản quy phạm pháp luật của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh sau khi văn bản quy phạm pháp luật được ban hành; Quyết định phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết đảm bảo theo đúng quy định.

- Tăng cường, nâng cao trách nhiệm của các phòng, đơn vị trực thuộc Sở trong việc giải quyết các TTHC cho tổ chức, cá nhân. 100% TTHC được công khai đầy đủ, kịp thời theo quy định; công khai tiến độ giải quyết TTHC, nâng cao chất lượng giải quyết TTHC cho các tổ chức, cá nhân tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.

- Phối hợp với các cơ quan có liên quan kịp thời cập nhật, công khai TTHC và các văn bản quy định về TTHC (nếu có) thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở vào Cổng dịch vụ công của tỉnh và cổng/trang thông tin điện tử của Sở; công khai đầy đủ đúng quy định, tiến độ, kết quả giải quyết hồ sơ trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC và đồng bộ với cổng dịch vụ công quốc gia; tổ chức thực hiện việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở.

- Rà soát, thống kê và đơn giản hóa các thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính Nhà nước theo Kế hoạch số 3521/KH-UBND ngày 31/10/2022 của UBND tỉnh; Kế hoạch số 2703/KH-SLĐTBXH ngày 11/11/2022 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Tiếp tục tổ chức triển khai có hiệu quả việc đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ, không theo địa giới hành chính; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, giảm thời gian đi lại, chi phí xã hội và tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp:

+ Tối thiểu 60% hồ sơ giải quyết TTHC được luân chuyển trọng nội bộ giữa Sở và các cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc cơ quan có liên quan được thực hiện bằng phương thức điện tử.

+ Số hóa kết quả giải quyết TTHC còn hiệu lực thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở tăng thêm 20% so với năm 2022 để đảm bảo việc kết nối chia sẻ dữ liệu trong giải quyết TTHC trên môi trường điện tử.

+ Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết TTHC đạt trên 90%.

+ Trên 90% TTHC nội bộ được công bố, công khai và cập nhật kịp thời.

+ 60% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện TTHC không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp thuận khi thực hiện thành công TTHC trước đó mà cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết TTHC đang quản lý hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan Nhà nước kết nối, chia sẻ.

+ Tối thiểu 90% TTHC có đủ điều kiện, được cung cấp trực tuyến mức độ 3 và 4. Trong đó, ít nhất 85% TTHC được tích hợp, cung cấp trên cổng Dịch vụ công quốc gia. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ đạt trên 60%.

+ Tối thiểu 60% TTHC có yêu cầu nghĩa vụ tài chính, được triển khai thanh toán trực tuyến; trong số đó, tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 25% trở lên nhằm đảm bảo thực hiện tiến độ mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch giai đoạn 2021-2030 của UBND tỉnh, của ngành.

3. Cải cách bộ máy hành chính Nhà nước

- Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy các phòng, đơn vị thuộc Sở theo quy định tại Nghị định số 107/2020/NĐ-CP; Nghị định số 108/2020/NĐ-CP và Thông tư hướng dẫn của các Bộ, quản lý ngành, lĩnh vực; thực hiện đề án sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp công lập, số lượng cấp phó theo quy định về khung số lượng cấp phó của tỉnh; triển khai thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ chính trị, Kết luật số 17-KL/TW ngày 11/9/2017 của Bộ Chính trị, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế; triển khai bản mô tả công việc, khung năng lực của vị trí việc làm công chức, viên chức.

- Triển khai thực hiện hiệu quả các quy định về phân cấp, phân quyền trong quản lý Nhà nước đảm bảo theo quy định hiện hành.

- Tiếp tục đẩy mạnh việc tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức theo đúng tinh thần Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ chính trị, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ và Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 11/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đẩy mạnh thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Điện Biên; thực hiện đồng bộ giữa cắt giảm biên chế theo tỷ lệ hàng năm với việc tăng cường rà soát, đánh giá để đưa vào danh sách đối tượng tinh giản biên chế những người dôi dư, không đáp ứng tiêu chuẩn, phầm chất nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức của ngành, đồng thời đảm bảo giảm theo chỉ tiêu giao của tỉnh.

4. Cải cách chế độ công vụ

- Tăng cường rà soát bố trí công chức, viên chức theo tiêu chuẩn, chức danh, vị trí việc làm; tiếp tục đẩy mạnh triển khai xác định vị trí việc làm, xây dựng khung năng lực, mô tả công việc và xây dựng cơ cấu công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu CCHC, nâng cao năng lực thực thi nhiệm vụ.

- Cán bộ lãnh đạo, quản lý từ phó trưởng phòng và tương đương trở lên tối thiểu 36% có trình độ trên đại học; 100% được đào tạo lý luận chính trị, bồi dưỡng về quản lý nhà nước tiêu tiêu chuẩn ngạch.

- Tiếp tục thực hiện nghiêm công tác tuyển dụng đảm bảo đúng quy trình thủ tục trong biên chế công chức và số người làm việc được cơ quan có thẩm quyền giao; không tuyển vượt biên chế giao, kịp thời bổ sung công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

- Triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 29/7/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Điện Biên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

- Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng đảm bảo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức hàng năm phải gắn liền với rà soát, đánh giá, xây dựng quy hoạch cán bộ nhằm từng bước hoàn thiện tiêu chuẩn ngạch, tiêu chuẩn chức danh, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý trước khi bổ nhiệm vào chức vụ mới hoặc chức vụ cao hơn.

- Thực hiện thi nâng ngạch công chức, thi/xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức đảm bảo đúng trình tự, thủ tục và thời gian theo quy định tại Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và các văn bản hướng dẫn thi hành; thực hiện đánh giá công chức, viên chức năm 2023 theo đúng quy định của Chính phủ, Bộ Nội vụ và hướng dẫn của Sở Nội vụ.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giam sát việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính, văn hóa công sở, đạo đức công vụ tại cơ quan, đơn vị, đặc biệt là việc thực thi công vụ của công chức, viên chức tại những vị trí công tác nhạy cảm; kiên quyết xử lý đối với công chức, viên chức sai phạm.

5. Cải cách tài chính công

- Thực hiện hiệu quả và đảm bảo đúng quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí đối với cơ quan hành chính theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước. Xây dựng và thực hiện công khai, minh bạch quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế quản lý tài sản công.

- 100% số đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc thực hiện cơ chế tự chủ theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ và thực hiện đúng quy định về việc phân phói kết quả tài chính hoặc sử dụng kinh phí tiết kiệm chi thường xuyên trong năm. Xây dựng và thực hiện công khai, minh bạch quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế quản lý tài sản công.

 - Tổ chức thực hiện các kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán Nhà nước về tài chính, ngân sách; đảm bảo các kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán Nhà nước được thực hiện nghiêm túc, đạt hiệu quả cao.

6. Xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính quyền số

- Tiếp tục tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ thúc đẩy hoàn thành xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số, góp phần đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của Sở và đơn vị trực thuộc; nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công cho người dân, tổ chức.

- Duy trì, hoàn thiện, nâng cấp các ứng dụng, dịch vụ công nghệ thông tin đáp ứng đầy đủ các chức năng, yêu cầu kỹ thuật để phục vụ hoạt động nội bộ của cơ quan và phục vụ người dân, doanh nghiệp.

- Triển khai thực hiện hiệu quả các ứng dụng, dịch vụ, phấn đấu đạt các chỉ tiêu: tỷ lệ xử lý văn bản, hồ sơ công việc trên môi trường mạng đạt từ 92% trở lên (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước); 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện và có phát sinh hồ sơ được cung cấp trực tuyến; trên 60% hồ sơ được xử lý trực tuyến; 100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thông kê về kinh tế - xã hội theo yêu cầu phục vụ sự chỉ đạo của tỉnh được Sở triển khai thực hiện trực tuyến.

7. Công tác tuyên truyền về cải cách hành chính

- Thông tin, tuyên truyền đầy đủ, kịp thời quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác CCHC; vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, người đứng đầu đơn vị với việc triển khai thực hiện nhiệm vụ CCHC. Phản ánh về tình hình, kết quả thực hiện CCHC của tỉnh, của ngành trên Cổng thông tin điện tử của Sở và các trang mạng xã hội.

- Tập trung triển khai tuyên truyền các nội dung xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số trọng tâm là Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 01/10/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Điện Biên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 3179/QĐ-UBND ngày 06/12/2021 của UBND tỉnh Điện Biên phê duyệt Đề án Chuyển đổi số tỉnh Điện Biên giai đoạn 2021-2025, định hương đến năm 2030; Kế hoạch số 3012/KH-SLĐTBXH ngày 31/12/2021 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về Chuyển đổi số của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Điện Biên giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030. 

- Tuyên truyền, tiếp thu ý kiến, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định liên quan đến CCHC; lồng ghép công tác tuyên truyền các nội dung CCHC vào việc triển khai thực hiện công tác chuyên môn của cơ quan, đơn vị.

- Tăng cường sự phối hợp với các cấp, các ngành về thông tin tuyên truyền CCHC gắn với công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục, pháp luật. Thực hiện đa dạng hóa công tác tuyền truyền bằng một hoặc nhiều hình thức như: Tổ chức Hội thi, tọa đàm, sân khấu hóa, xuất bản tờ rơi, trên mạng xã hội, mạng viễn thông, công nghệ thông tin…

(Có bảng cụ thể các hoạt động, thời gian thực hiện các nhiệm vụ

cải cách hành chính năm 2023 kèm theo)

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính năm 2023 được bố trí trong dự toán ngân sách hằng năm theo quy định hiện hành.

2. Khuyến khích việc huy động theo quy định của pháp luật các nguồn kinh phí ngoài ngân sách để triển khai thực hiện các nội dung, chương trình, kế hoạch cải cách hành chính.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các phòng, đơn vị thuộc Sở

- Các phòng, đơn vị thuộc Sở triển khai kế hoạch này đến công chức, viên chức, người lao động của phòng, đơn vị để thực hiện, đồng thời cụ thể hóa thành Kế hoạch có phân công cụ thể, thời gian việc tổ chức thực hiện tại phòng, đơn vị.

- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương; gắn trách nhiệm người đứng đầu phòng, đơn vị với kết quả công tác CCHC.

- Sử dụng kết quả công tác CCHC của phòng, đơn vị là tiêu chí, tiêu chuẩn quan trọng trong việc đánh giá, xếp loại công chức, viên chức; bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm đối với tập thể, cá nhân có liên quan; sử dụng kết quả CCHC trong công tác quy hoạch, bổ nhiệm đối với người đứng đầu, cấp phó liên quan của người đứng đầu các phòng, đơn vị.

- Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền về cải cách hành chính trên các phương tiện thông tin đại chúng, Cổng/trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị; lồng ghép tuyên truyền CCHC với tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; đa dạng hóa công tác thông tin, tuyên truyền, truyền thông về CCHC theo lĩnh vực, điều kiện của ngành bằng các hình thức như: Tổ chức Hội thi, tọa đàm, sân khấu hóa…; chú trọng thông tin tuyên truyền tiện ích việc sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 và các vấn đề liên quan trực tiếp tới dân sinh.

- Tham mưu công bố, niêm yết, công khai và tiếp nhận, giải quyết TTHC tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả, nơi trực tiếp giải quyết TTHC; thực hiện công khai tiến độ và kết quả giải quyết TTHC trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh theo quy định; triển khai có hiệu quả các giải pháp nhằm nâng cao tỷ lệ hồ sơ TTHC được xử lý trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 tại cơ quan, đơn vị theo quy định và chỉ tiêu đã đề ra.

- Tiếp tục phổ biến, tuyên truyền, quán triệt công tác cải cách hành chính gắn với chủ đề công tác từng năm; lồng ghép công tác tuyên truyền các nội dung cải cách hành chính vào việc triển khai công tác chuyên môn theo chức năng, nhiệm vụ của ngành.

- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về chất lượng và kết quả các lĩnh vực, nhiệm vụ CCHC liên quan đến phòng, đơn vị mình.

- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát công tác cải cách hành chính, nhất là cải cách TTHC tại phòng, đơn vị.

- Báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC đối với lĩnh vực, nhiệm vụ liên quan đến phòng, đơn vị mình. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác cải cách hành chính đảm bảo nội dung, đúng thời gian quy định.

2. Phòng Kế hoạch - Tài chính

Tổng hợp dự trù kinh phí, đề xuất phân bổ, bố trí kinh phí ngân sách hàng năm được giao của ngành để thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính; theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện nội dung về cải cách tài chính công. Tham mưu ban hành các quy định của Sở về chi tiêu tài chính, quản lý tài sản công… và thực hiện các nghiệp vụ về tài chính - kế toán đảm bảo theo quy định của pháp luật.

3. Văn phòng Sở

- Chủ trì, đôn đốc, phối hợp với các phòng, đơn vị trực thuộc trong việc tham mưu, triển khai, thực hiện các nội dung của Kế hoạch này.

- Phối hợp với các Phòng, đơn vị thuộc Sở rà soát, đề nghị UBND tỉnh chuẩn hóa các thủ tục hành chính mới công bố, công khai bộ thủ tục hành chính trên Cổng thông tin điện tử của Sở; tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính; tham mưu cho Ban Giám đốc Sở xử lý các phản ánh, kiến nghị của tổ chức cá nhân liên quan đến thủ tục hành chính;

- Tham mưu tiến hành kiểm tra thường xuyên định kỳ công tác CCHC đối với các phòng, đơn vị thuộc Sở; theo dõi, đôn đốc các phòng, đơn vị thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ do Ban Giám đốc Sở giao; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định.

Trên đây là Kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước lĩnh vực Lao động, người có công và Xã hội năm 2023, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội yêu cầu các phòng, đơn vị thuộc Sở căn cứ nhiệm vụ được giao phối hợp và tổ chức triển khai thực hiện; trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (qua Văn phòng Sở) để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Tải Kế hoạch Chi tiết tại đây: 119.pdf

Tin mới nhất

Kế hoạch Tuyên truyền Cải cách hành chính Nhà nước năm 2023 tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (27/01/2023 5:35 CH)

Kế hoạch Cải cách hành chính Nhà nước lĩnh vực Lao động, người có công và Xã hội năm 2023(13/01/2023 5:32 CH)

Kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước năm 2023 trên địa bàn tỉnh Điện Biên(30/12/2022 5:27 CH)

Kế hoạch Tuyên truyền Cải cách hành chính Nhà nước năm 2022 tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (29/01/2022 12:48 SA)

Kế hoạch Cải cách hành chính Nhà nước lĩnh vực Lao động, người có công và Xã hội năm 2022(19/01/2022 4:29 CH)