Kế hoạch Cải cách hành chính Nhà nước lĩnh vực Lao động, người có công và Xã hội năm 2022

Thực hiện Kế hoạch số 4289/KH-UBND ngày 21/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên về Cải cách hành chính nhà nước năm 2022 trên địa bàn tỉnh Điện Biên; Kế hoạch số 2988/KH-SLĐTBXH ngày 31/12/2021 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Điện Bien về Cải cách hành chính Nhà nước lĩnh vực Lao động, người có công và Xã hội giai đoạn 2021-2030. Ngày 19/01/2022 Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Điện Biên đã xây dựng Kế hoạch số 136/KH-SLĐTBXH về Cải cách hành chính Nhà nước lĩnh vực Lao động, người có công và Xã hội năm 2022, với các nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm xây dựng nền hành chính dân chủ, hiện đại, chuyên nghiệp, kỷ cương, công khai, minh bạch, nâng cao trách nhiệm giải trình, đảm bao liên thông, đồng bộ, thống nhất nhằm thực hiện có hiệu quả công tác quản lý Nhà nước và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; xây dựng đội ngũ công chức, viên chức có phẩm chất, năng lực và uy tín ngang tầm nhiệm vụ; hệ thống cơ quan hành chính Nhà nước các cấp tinh gọn, thông suốt và hoạt động hiệu lực, hiệu quả, có năng lực kiến tạo phát triển, liêm chính, phục vụ nhân dân và sự phát triển của tỉnh.

- Nâng cao mức độ hài lòng của người dân, lấy sự hài lòng của người dân là mục tiêu phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước.

- Trọng tâm cải cách hành chính là: Cải cách thể chế, trong đó tập trung nâng cao hiệu quả công tác tham mưu xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật; xây dựng đội ngũ công chức, viên chức chuyên nghiệp, có năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của ngành và sự phát triển của tỉnh, trong đó tập trung đổi mới công tác quản lý công chức, viên chức, người lao động gắn với cải cách chính sách tiền lương; xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số.

- Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao chỉ số cải cách hành chính của Sở góp phần nâng chỉ số cải cách hành chính của tỉnh, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.

2. Yêu cầu

- Các phòng, đơn vị, công chức, viên chức và người lao động cần xác định rõ CCHC vừa là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên trong quá trình lãnh đạo, điều hành của hệ thống chính trị, vừa là một trong những khâu đột phá, là giải pháp chủ yếu cải thiện và tạo môi trường đầu tư để thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội.

- Gắn trách nhiệm của người đứng đầu trong việc tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp công tác cải cách hành chính năm 2022, đảm bảo thiết thực, phù hợp, khả thi, bám sát sự chỉ đạo của các cơ quan có thẩm quyền và tình hình thực tế tại mỗi cơ quan, đơn vị.

- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của công chức, viên chức trong việc thực hiện công tác cải cách hành chính gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.

- Mỗi phòng, đơn vị, gắn kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác cải cách hành chính nhà nước là một trong những tiêu chí bình xét, đánh giá công tác thi đua, khen thưởng của mỗi tập thể, cá nhân.

II. CÁC NỘI DUNG CỤ THỂ

1. Cải cách thể chế  

- Nâng cao chất lượng, thực hiện đúng quy trình, quy định xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật; phát huy dân chủ, huy động trí tuệ của công chức, viên chức để nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật. Cụ thể hóa kịp thời các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của ngành. Đảm bảo 100% dự thảo văn bản QPPL được thẩm định trước khi ban hành, 100% các văn bản QPPL được kiểm tra, tự kiểm tra theo thẩm quyền và có tính khả thi khi triển khai thực hiện.

- Thường xuyên kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do Sở tham mưu ban hành để kịp thời kiến nghị hủy bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh cho phù hợp với các quy định pháp luật hiện hành và điều kiện thực tiễn của địa phương. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc tổ chức thực thi pháp luật ở các phòng, đơn vị thuộc Sở.

2. Cải cách thủ tục hành chính

- Ban hành Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ kiểm soát Thủ tục hành chính (TTHC); Kế hoạch rà soát, đánh giá TTHC; Kế hoạch kiểm tra công tác kiểm soát TTHC và kiểm tra việc thực hiện TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; Kế hoạch tuyên truyền về công tác kiểm soát thủ tục hành chính và các văn bản triển khai thực hiện công tác cải cách TTHC theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Tham mưu, xây dựng dự thảo: Quyết định công bố danh mục TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở; Quyết định công bố TTHC được Luật giao quy định hoặc quy định chi tiết trong văn bản quy phạm pháp luật của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh sau khi văn bản quy phạm pháp luật được ban hành; Quyết định phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết đảm bảo theo đúng quy định.

- Phối hợp với các cơ quan có liên quan cập nhật TTHC và các văn bản quy định về TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở vào Cổng dịch vụ công của tỉnh và cổng/trang thông tin điện tử của Sở; tổ chức thực hiện việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở.

- Tăng cường, nâng cao trách nhiệm của các phòng, đơn vị trực thuộc Sở trong việc giải quyết các TTHC cho tổ chức, cá nhân. 100% TTHC được công khai đầy đủ, kịp thời theo quy định.

- Tiếp tục tổ chức triển khai có hiệu quả việc đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ, không theo địa giới hành chính; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, giảm thời gian đi lại, chi phí xã hội và tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp:

+ Tối thiểu 50% hồ sơ giải quyết TTHC được luân chuyển trọng nội bộ giữa Sở và các cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc cơ quan có liên quan được thực hiện bằng phương thức điện tử.

+ Số hóa kết quả giải quyết TTHC còn hiệu lực thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở tăng tối thiểu 20% để đảm bảo việc kết nối chia sẻ dữ liệu trong giải quyết TTHC trên môi trường điện tử.

+ Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết TTHC đạt tối thiểu 90%.

+ 90% TTHC nội bộ được công bố, công khai và cập nhật kịp thời.

+ 50% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện TTHC không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp thuận khi thực hiện thành công TTHC trước đó mà cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết TTHC đang quản lý hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan Nhà nước kết nối, chia sẻ.

+ Tối thiểu 80% TTHC có đủ điều kiện, được cung cấp trực tuyến mức độ 3 và 4; trong đó, ít nhất 80% TTHC được tích hợp, cung cấp trên cổng Dịch vụ công quốc gia. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 50%.

+ Tối thiểu 50% TTHC có yêu cầu nghĩa vụ tài chính, được triển khai thanh toán trực tuyến; trong số đó, tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 20% trở lên.

3. Cải cách bộ máy hành chính Nhà nước

- Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy các phòng, đơn vị thuộc Sở theo quy định tại Nghị định số 107/2020/NĐ-CP; Nghị định số 108/2020/NĐ-CP và Thông tư hướng dẫn của các Bộ, quản lý ngành, lĩnh vực; thực hiện đề án sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp công lập, số lượng cấp phó theo quy định về khung số lượng cấp phó của tỉnh; triển khai thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ chính trị, Kết luật số 17-KL/TW ngày 11/9/2017 của Bộ Chính trị, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế; triển khai bản mô tả công việc, khung năng lực của vị trí việc làm công chức, viên chức.

- Tiếp tục thực hiện việc tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức theo đúng tinh thần Nghị quyết số 39-NQ/TW, Nghị định số 108/2021/NĐ-CP và Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 11/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đẩy mạnh thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Điện Biên; thực hiện đồng bộ giữa cắt giảm biên chế theo tỷ lệ hàng năm với việc tăng cường rà soát, đánh giá để đưa vào danh sách đối tượng tinh giản biên chế những người dôi dư, không đáp ứng tiêu chuẩn, phầm chất nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức của ngành, đồng thời đảm bảo giảm theo chỉ tiêu giao của tỉnh.

- Mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của Sở đạt tối thiểu 86,6%.

4. Cải cách chế độ công vụ

- Xây dựng đội ngũ công chức, viên chức có cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định.

- Cán bộ lãnh đạo, quản lý từ phó trưởng phòng và tương đương trở lên tối thiểu 35% có trình độ trên đại học; 100% được đào tạo lý luận chính trị, bồi dưỡng về quản lý nhà nước tiêu tiêu chuẩn ngạch.

- Tiếp tục thực hiện nghiêm công tác tuyển dụng đảm bảo đúng quy trình thủ tục trong biên chế công chức và số người làm việc được cơ quan có thẩm quyền giao; không tuyển vượt biên chế giao, kịp thời bổ sung công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

- Triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 29/7/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Điện Biên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

- Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng đảm bảo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức hàng năm phải gắn liền với rà soát, đánh giá, xây dựng quy hoạch cán bộ nhằm từng bước hoàn thiện tiêu chuẩn ngạch, tiêu chuẩn chức danh, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý trước khi bổ nhiệm vào chức vụ mới hoặc chức vụ cao hơn.

- Tăng cường rà soát bố trí công chức, viên chức theo tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm; tiếp tục đẩy mạnh triển khai xác định vị trí việc làm, xây dựng khung năng lực, bản mô tả công việc và xây dựng cơ cấu công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao năng lực thực thi nhiệm vụ.

- Thực hiện thi nâng ngạch công chức, thi/xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức đảm bảo đúng trình tự, thủ tục và thời gian theo quy định tại Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và các văn bản hướng dẫn thi hành; thực hiện đánh giá công chức, viên chức năm 2022 theo đúng quy định của Chính phủ, Bộ Nội vụ và hướng dẫn của Sở Nội vụ.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giam sát việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính, văn hóa công sở, đạo đức công vụ tại cơ quan, đơn vị, đặc biệt là việc thực thi công vụ của công chức, viên chức tại những vị trí công tác nhạy cảm; kiên quyết xử lý đối với công chức, viên chức sai phạm.

5. Cải cách tài chính công

- Thực hiện hiệu quả chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP; Nghị định số 117/2013/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP; Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ; Xây dựng và thực hiện công khai, minh bạch quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế quản lý tài sản công.

 - Tổ chức thực hiện các kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán Nhà nước về tài chính, ngân sách.

6. Xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính quyền số

- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ thúc đẩy hoàn thành xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số, góp phần đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của Sở và đơn vị trực thuộc; nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công cho người dân, tổ chức.

- Triển khai thực hiện hiệu quả các ứng dụng, dịch vụ, phấn đấu đạt các chỉ tiêu: 98% văn bản điện tử được trao đổi, liên thông trên môi trường mạng (trừ văn bản mật); 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện và có phát sinh hồ sơ được cung cấp trực tuyến mức độ 3, 4; 90% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 thuộc lĩnh vực quản lý của Sở trên Cổng dịch vụ công của tỉnh được tích hợp lên Cổng dịch vụ công quốc gia; trên 50% hồ sơ được xử lý trực tuyến; 90% hồ sơ công việc được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước); 70% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thông kê về kinh tế - xã hội theo yêu cầu phục vụ sự chỉ đạo của tỉnh được Sở triển khai thực hiện trực tuyến.

- Tiếp tục thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích (BCCI). Phấn đấu đạt từ 50% trở lên giữa số TTHC có phát sinh hồ sơ qua dịch vụ BCCI (tiếp nhận hoặc trả kết quả hoặc cả hai) so với tổng số TTHC đang triển khai thực hiện tiếp nhận, trả kết quả giải quyết qua dịch vụ BCCI tại Sở.

7. Công tác tuyên truyền về cải cách hành chính

- Thông tin, tuyên truyền đầy đủ, kịp thời về tình hình, kết quả thực hiện cải cách hành chính của Sở trên Cổng thông tin điện tử của Sở.

- Tuyên truyền, tiếp thu ý kiến, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định liên quan đến CCHC; lồng ghép công tác tuyên truyền các nội dung CCHC vào công tác chuyên môn theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.

- Tăng cường sự phối hợp với các cấp, các ngành về thông tin tuyên truyền CCHC gắn với công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục, pháp luật. Thực hiện đa dạng hóa công tác tuyền truyền bằng một hoặc nhiều hình thức như: Tổ chức Hội thi, tọa đàm, sân khấu hóa, xuất bản tờ rơi, trên mạng xã hội, mạng viễn thông, công nghệ thông tin…

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính năm 2022 được bố trí trong dự toán ngân sách hằng năm theo quy định hiện hành.

2. Khuyến khích việc huy động theo quy định của pháp luật các nguồn kinh phí ngoài ngân sách để triển khai thực hiện các nội dung, chương trình, kế hoạch cải cách hành chính.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các phòng, đơn vị thuộc Sở

- Các phòng, đơn vị thuộc Sở triển khai kế hoạch này đến công chức, viên chức, người lao động của phòng, đơn vị để thực hiện, đồng thời cụ thể hóa thành Kế hoạch có phân công cụ thể, thời gian việc tổ chức thực hiện tại phòng, đơn vị.

- Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền về cải cách hành chính; lồng ghép tuyên truyền CCHC với tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; đa dạng hóa công tác thông tin, tuyên truyền, truyền thông về CCHC theo lĩnh vực, điều kiện của ngành bằng các hình thức như: Tổ chức Hội thi, tọa đàm, sân khấu hóa…; chú trọng thông tin tuyên truyền tiện ích việc sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 và các vấn đề liên quan trực tiếp tới dân sinh.

- Thường xuyên rà soát, cập nhật, công khai và hướng dẫn kịp thời, đầy đủ các TTHC, các văn bản quy định về TTHC thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết; công khai kết quả giải quyết TTHC, kết quả tiếp nhận, xử lý, giải quyết phản ánh, kiến nghị của người dân, tổ chức tại trụ sở cơ quan, đơn vị, trên Cổng/Trang thông tin điện tử của Sở.

- Thực hiện đổi mới cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC; ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết TTHC và triển khai có hiệu quả các giải pháp nhằm tăng tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến mức độ 3, mức độ 4, tăng tỷ lệ tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích.

- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương; gắn trách nhiệm người đứng đầu phòng, đơn vị với kết quả công tác CCHC.

- Sử dụng kết quả công tác CCHC của phòng, đơn vị là tiêu chí, tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá, xếp loại công chức, viên chức; bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm đối với tập thể, cá nhân có liên quan; sử dụng kết quả CCHC trong công tác quy hoạch, bổ nhiệm đối với người đứng đầu, cấp phó liên quan của người đứng đầu các phòng, đơn vị.

- Tiếp tục phổ biến, tuyên truyền, quán triệt công tác cải cách hành chính gắn với chủ đề công tác từng năm; lồng ghép công tác tuyên truyền các nội dung cải cách hành chính vào công tác chuyên môn theo chức năng, nhiệm vụ của ngành.

- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về chất lượng và kết quả các lĩnh vực, nhiệm vụ CCHC liên quan đến phòng, đơn vị mình.

- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát công tác cải cách hành chính, nhất là cải cách TTHC tại phòng, đơn vị.

- Báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC đối với lĩnh vực, nhiệm vụ liên quan đến phòng, đơn vị mình. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác cải cách hành chính đảm bảo nội dung, đúng thời gian quy định.

2. Phòng Kế hoạch - Tài chính

Tổng hợp dự trù kinh phí, đề xuất phân bổ, bố trí kinh phí ngân sách hàng năm được giao của ngành để thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính; theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện nội dung về cải cách tài chính công. Tham mưu ban hành các quy định của Sở về chi tiêu tài chính, quản lý tài sản công… và thực hiện các nghiệp vụ về tài chính - kế toán đảm bảo theo quy định của pháp luật.

3. Văn phòng Sở

- Chủ trì, đôn đốc, phối hợp với các phòng, đơn vị trực thuộc trong việc tham mưu, triển khai, thực hiện các nội dung của Kế hoạch này.

- Phối hợp với các Phòng, đơn vị thuộc Sở rà soát, đề nghị UBND tỉnh chuẩn hóa các thủ tục hành chính mới công bố, công khai bộ thủ tục hành chính trên Cổng thông tin điện tử của Sở; tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính; tham mưu cho Ban Giám đốc Sở xử lý các phản ánh, kiến nghị của tổ chức cá nhân liên quan đến thủ tục hành chính;

- Tham mưu tiến hành kiểm tra thường xuyên định kỳ công tác CCHC đối với các phòng, đơn vị thuộc Sở; theo dõi, đôn đốc các phòng, đơn vị thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ do Ban Giám đốc Sở giao; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định.

Trên đây là Kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước lĩnh vực Lao động, người có công và Xã hội năm 2022, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội yêu cầu các phòng, đơn vị thuộc Sở căn cứ nhiệm vụ được giao phối hợp và tổ chức triển khai thực hiện; trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (qua Văn phòng Sở) để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Kế hoạch Chi tiết tại đây: 136.pdf